Nụ bạch hoa là gì?
Nụ hoa là chồi của một loại cây thân thảo hoặc cây bụi thuộc loài Capparis spinosa thuộc họ bạch hoa, phổ biến ở các vùng khô hạn của Địa Trung Hải, Châu Á, Ấn Độ, Bắc Phi và Bắc Mỹ.
Ở Dagestan, các loài hoang dã của nó được sử dụng. Cây bạch hoa cũng phổ biến ở Caucasus và Crimea, nơi chúng mọc trên đá phiến cằn cỗi từ Alushta đến Sudak và Feodosia.
Cây gai (Capparis spinosa L.) cây bụi sống lâu năm mọc ra những cành leo có chiều dài tới 150 cm. Lá màu xanh lục nhạt, như được phủ một lớp sáp, toàn bộ, hình elip, cuống lá.
Nở hoa từ tháng Năm đến tháng Mười. Những bông hoa đơn độc, có vẻ đẹp hiếm có nhất, nở vào buổi sáng và khép lại vào buổi trưa. Từ những bông hoa màu trắng pha chút hồng, những sợi nhụy dài màu tía trải dài trên thân cây dài. Quả hình bầu dục, nhiều thịt, màu xanh. Chúng chứa nhiều hạt màu nâu hình thận.
Điều rất quan trọng là phải thu hái các chồi đúng lúc – trước khi chúng đạt kích thước lớn và bắt đầu nở.
Những nụ có giá trị nhất là nhỏ, tròn và cứng. Bạch hoa được rửa sạch, phơi nắng cho khô rồi cho vào lọ bảo quản trong nước muối pha dấm hoặc muối hòa tan trong dầu thực vật. Nhờ đó, chúng có được vị chua-mặn, hơi cay. Chúng hợp với các món khai vị nguội, trứng cá nhím và các món thứ hai gồm thịt và cá. Thường chúng được thêm vào nhiều loại nước sốt, bao gồm cả sốt mayonnaise.
Hàm lượng calo trong nụ bạch hoa
Capers là một sản phẩm ăn kiêng và ít calo chứa 14 kcal trên 100 g sản phẩm tươi. Hàm lượng calo trong nụ bạch hoa đóng hộp – 23 kcal trên 100 g sản phẩm. Chúng được chỉ định sử dụng cho tất cả mọi người, kể cả những người bị béo phì.
Giá trị dinh dưỡng trên 100 gam:
Protein, gr | Chất béo, gr | Carbohydrate, gr | Ash, gr | Nước, gr | Hàm lượng calo, kcal |
0,8 | 0,1 | 2,5 | 0,1 | 85 | mười bốn |
Thuộc tính hữu ích của nụ bạch hoa
Cành non, nụ hoa và quả non được dùng làm thức ăn.
Nụ hoa có chứa alkaloid capparidine; cây mật ong.
Trong quả có tới 12% đường, tới 0,32% rutin, tới 136 mg% acid ascorbic, thioglycosid, saponin steroid, enzym myrosin, sắc tố đỏ, iot.
Nụ vối chứa 21-29% protein, 3-4,6% chất béo, 0,32% rutin, tới 150 mg% vitamin C, tinh dầu, pectin. Hạt chứa tới 18% protein và 26-36% dầu béo bán khô.
Capers đã được sử dụng từ thời cổ đại như một phương tiện làm giảm huyết áp. Vỏ cây bạch hoa hoặc bột khô từ nó, hoặc thuốc sắc đắp lên vết thương, vết loét mưng mủ, lâu ngày không lành, rửa sạch bằng cách tiêm truyền: 2 thìa cà phê vỏ rễ cây bạch hoa khô băm nhỏ đổ vào 250 ml nước, đun sôi trong 15 ngày. đun trên lửa nhỏ vài phút, để nguội, sau đó lọc. Người ta tin rằng truyền dịch này cũng sẽ giúp giảm đau răng. Nước sắc khác của vỏ cây được sử dụng cho chứng loạn thần kinh, cuồng loạn.
Đặc tính nguy hiểm của nụ bạch hoa
- Không tiêu thụ với số lượng lớn, vì nụ bạch hoa có thể gây buồn nôn và đầy hơi.
- Không nên sử dụng nụ bạch hoa để hạ huyết áp, táo bón và tăng kích thích tình dục, vì chúng có thể làm trầm trọng thêm các bệnh này.
- Ngoài ra, nụ bạch hoa là một chất gây dị ứng, và cũng có nồng độ natri cao trong thành phần của chúng, vì vậy chúng được chống chỉ định đối với phụ nữ mang thai và người không dung nạp thuốc.
Và làm nổi bật nụ bạch hoa phát triển và nở đẹp như thế nào? Một số thậm chí còn nhầm lẫn chúng với hoa lan.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.